Thành lập mới doanh nghiệp từ ngày 01/01/2021, cần lưu ý những quy định gì theo Luật Doanh nghiệp 2020?

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 ngày 17/6/2020 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Trong đó, có nhiều điểm mới có tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của Doanh nghiệp, đặc biệt là các quy định về thành lập doanh nghiệp.

Trong nội dung bài viết này, Công ty Luật TNHH Gia Võ sẽ tổng hợp đến Quý khách hàng 10 điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2020 cần biết khi thành lập doanh nghiệp.

STT Nội dung thay đổi Luật Doanh nghiệp 2014 Luật Doanh nghiệp 2020
1.     Bổ sung thêm một số đối tượng không được thành lập doanh nghiệp Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 có 06 nhóm đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp gồm:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Quy định mới bổ sung một số đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như:

– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);

– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự (Khoản 2 Điều 17).

2.     Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp bắt buộc phải thông báo mẫu con dấu với Cơ quan ĐKKD để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy Luật mới không quy định việc bắt buộc phải thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trước khi sử dụng như hiện nay.

3.     Quy định về các hợp đồng ký kết trước khi đăng ký doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 đều quy định về việc Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên hậu quả pháp lý của việc ký kết hợp đồng của Luật Doanh nghiệp 2020 có một số điểm mới so với Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể:
– Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.

– Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

– Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

–  Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

4.     Trách nhiệm đăng ký, thông báo thay đổi nội dung ĐKDN, chi nhánh, VPĐD, Địa điểm kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khi có thay đổi là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 trách nhiệm thực hiện đăng ký, thông báo là của Doanh nghiệp.

à Như vậy trường hợp ủy quyền đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN phải sử dụng ủy quyền doanh nghiệp (Thông tin bên ủy quyền là thông tin doanh nghiệp) không sử dụng ủy quyền của cá nhân người đại diện theo pháp luật như hiện nay.

5.     Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp và cụm từ “Địa điểm kinh doanh” Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định về vấn đề này. Trường hợp doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh thì tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Địa điểm kinh doanh”.
6.     Quy định về tên doanh nghiệp gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký – Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-“, “_”

– Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự

– Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-“, “_”

– Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” à  Bỏ cụm từ “hoặc từ có ý nghĩa tương tự”

7.     Quy định về định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận;
8.     Nội dung chủ yếu trong Điều lệ công ty – Về thông tin cổ đông, thành viên, chủ sở hữu: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định điều lệ công ty phải có thông tin Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

– Về thông tin người đại diện: Luật doanh nghiệp 2014 chỉ yêu cầu thông tin về người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

– Về thông tin cổ đông, thành viên, chủ sở hữu: Luật Doanh nghiệp 2020 bỏ quy định về các đặc điểm cơ bản khác

– Về thông tin người đại diện: Luật Doanh nghiệp 2020 quy định điều lệ công ty phải có Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;

9.     Thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định
10.  Quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, DNTN muốn chuyển đổi sang công ty cổ phần thì không được chuyển đổi trực tiếp, mà bắt buộc phải thực hiện chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn trước, sau đó mới thực hiện chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật Doanh nghiệp 2014. Từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được trực tiếp chuyển đổi thành công ty cổ phần khi có nhu cầu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

– Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

– Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

– Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.

Để tiếp tục cập nhật và theo dõi các bài viết của Luật Gia Võ trong chuyên đề về điểm mới Luật Doanh nghiệp Quý khách hàng vui lòng truy cập https://luatgiavo.vn/doanh-nghiep/

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm và chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, Luật Gia Võ luôn tự hào là điểm tựa pháp lý vững chắc được nhiều nhà khởi nghiệp tin tưởng và lựa chọn để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thành lập và hoạt động.

Chuyên viên: Vũ Phương Thảo

—————————————————–

CÔNG TY LUẬT TNHH GIA VÕ:

02466.559.559

Địa chỉ: Xóm 9, thôn Ngọc Chi, xã Vĩnh Ngọc, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

VPĐD: P103- Tầng 1-Số 16 Phố Trần Quốc Vượng P.Dịch Vọng – Q.Cầu Giấy – HN

Tham gia bình luận:

     
Luật Gia Võ