Quy định về chế độ tài sản trong hôn nhân

Trước khi bước vào cuộc sống hôn nhân bắt buộc người vợ và người chồng phải có những kiến thức nhất định về hôn nhân; bao gồm con cái và tài sản. Bài viết dưới đây xin được cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến quy định về chế độ tài sản trong hôn nhân. Tất cả nội dung trong bài viết đã được Luật Gia Võ cung cấp; chia sẻ. Cùng theo dõi ngay dưới đây.

Chế độ tài sản trong hôn nhân là gì? 

Chế độ tài sản trong hôn nhân hay chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về (sở hữu) tài sản của vợ chồng; bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung; tài sản riêng; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng theo luật định.

Quy định về chế độ tài sản trong hôn nhân 

Quy định về đăng ký tài sản chung 

Nghị định 126/2014/NĐ-CP  cũng quy định rõ việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Theo đó; tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất; những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng; quyền sở hữu.

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ; chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu; quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng; trừ trường hợp pháp luật quy định tài sản chỉ đăng ký tên một người.

Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Nghị định cũng quy định rõ về việc chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản chung. Cụ thể; việc chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập; thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận 

Chế độ tài sản theo thỏa thuận là việc vợ chồng tự thỏa thuận và thỏa thuận cùng với nhau về việc xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Vợ chồng có thể lựa chọn một trong các chế độ tài sản do pháp luật quy định hoặc tự thiết lập một chế độ riêng với điều kiện không trái với quy định của pháp luật. Có rất nhiều cách gọi khác nhau về thỏa thuận của vợ chồng liên quan đến tài sản như: hôn ước; hợp đồng tiền hôn nhân hay thỏa thuận tài sản của vợ chồng;…

Chế độ này được quy định rõ trong Luật Hôn nhân & Gia đình (2000) và  Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014. Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận được lập trước khi kết hôn; được lập thành văn bản và được công chúng; chứng thực. Nội dung này được quy định cụ thể như sau:

  •  Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ; chồng;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ; chồng mà tất cả tài sản do vợ; chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ; chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
  • Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng
  • Quyền; nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung; tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  •  Điều kiện; thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29; 30; 31 và 32 của Luật hôn nhân gia đình 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Nghị định cũng quy định rõ việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Theo đó; tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất; những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng; quyền sở hữu.

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ; chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu; quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Nghị định cũng quy định rõ về việc chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản chung. Cụ thể; việc chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập; thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Với những thông tin được cung cấp về nội dung Quy định về chế độ tài sản trong hôn nhân; Luật Gia Võ đã hỗ trợ phần nào đó cho khách hàng.  Nếu vẫn còn những thắc mắc; vấn đề chưa rõ; bạn có thể truy cập qua website: https://luatgiavo.vn/ để bộ phận tư vấn của Luật Gia Võ tư vấn; góp ý.

Tham gia bình luận:

     
Luật Gia Võ