Điều kiện đăng ký kết hôn ở Việt Nam được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Dưới đây là một số điểm chính trong luật này và các điều kiện đăng ký kết hôn.
Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định luật hôn nhân gia đình 2014
Để có thể đăng ký kết hôn đúng theo pháp luật, phải tuân theo các điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Với việc đáp ứng đủ các điều kiện trên; sẽ có thể thực hiện đăng ký kết hôn đúng pháp luật.
>>> Xem thêm: Danh mục Luật Hôn nhân
Thủ tục cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn hợp pháp
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
- Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
- Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các hành vi bị cấm kết hôn như sau:
a) Kết hôn có tính chất kết hôn giả.
- b) Tảo hôn; cưỡng ép kết hôn hay lừa dối người khác để kết hôn; cản trở kết hôn.
- c) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đang có vợ; có chồng mà không phải là vợ chồng của nhau; hoặc giữa người chưa có vợ; chưa có chồng mà không phải là vợ chồng của nhau; hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng; có vợ mà không phải là vợ chồng của nhau.
- d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng mà 2 người có mối quan hệ huyết thống trực hệ (cùng dòng máu); người có họ hàng phạm vi ba đời; cấm kết hôn khi 2 đối tượng có quan hệ cha; mẹ nuôi với con nuôi; hay giữa 2 người đã từng có quan hệ là cha; mẹ nuôi với con nuôi; trường hợp cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng cũng là trường hợp bị cấm kết hôn.
>>> Xem thêm: Hôn nhân đồng giới và các vấn đề pháp lý liên quan
Trên đây là những điều kiện đăng ký kết hôn và các giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, ngoài những giấy tờ này vẫn còn có thể có yêu cầu khác tùy theo quy định của địa phương. Để đảm bảo quy trình đăng ký kết hôn diễn ra thuận lợi, bạn nên tham khảo và tuân thủ đúng quy định pháp luật tại địa phương hoặc tìm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc về thủ tục đăng ký kết hôn, Luật Gia Võ sẵn sàng hỗ trợ bạn giải đáp mọi vấn đề.