Tình huống pháp lý: Bà Nguyễn Thị Hòa Tan (Long Biên, Hà Nội) hiện 18 tuổi, có nguyện vọng đổi tên vì tên xấu. Bà Tan hỏi, bà có được đổi tên không và thủ tục, quy trình như nào? Sau khi đổi tên, bà có đổi được tên trên chứng minh nhân dân, sổ học bạ cấp 3, bằng THPT không?
Câu trả lời:
Thứ nhất, Trường hợp được thay đổi tên
Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi tên, trong đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về viêc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Do đó, nếu trường hợp chỉ vì tên xấu, bản thân không thích thì không được quyền thay đổi tên. Tuy nhiên, nếu tên xấu đó ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của của người đó thì tên xấu có thể được đổi sang tên khác. Trong trường hợp này, người yêu cầu đổi tên phải cung cấp giấy tờ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Ảnh minh họa: Nguồn Internet
Thứ hai, về thủ tục thay đổi tên.
Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu thay đổi tên phải nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước
Hồ sơ đổi họ tên bao gồm:
- Mẫu tờ khai tại phụ lục 5 kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP
– Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi tên.
Việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó, đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó và được thể hiện trong tờ khai.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Ngoài ra, Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi tên vào Giấy khai sinh.
Trường hợp đăng ký thay đổi tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Mọi giấy tờ nội dung phải phù hợp Giấy khai sinh
Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hộ tịch, Giấy khai sinh được xem là giấy tờ hộ tịch gốc, mọi hồ sơ, giấy tờ có liên quan khác đều phải có nội dung phù hợp với Giấy khai sinh. Nếu các giấy tờ khác có thông tin khác với Giấy khai sinh thì phải liên hệ để điều chỉnh lại các giấy tờ đó cho phù hợp với Giấy khai sinh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về những vấn đề liên quan đến thay đổi tên theo quy định pháp luật. Mọi thắc mắc cần giải đáp và tư vấn thêm hồ sơ, thủ tục, quý khách vui lòng liên hệ để được hỗ trợ sớm nhất!
Chuyên viên: Hoàng Minh Hương