MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Mức lương tối thiểu là cơ sở để xác định tiền lương thực tế của người lao động trả cho dựa trên từng tính chất công việc, điều kiện lao động nhằm bảo vệ được quyền lợi tối thiểu cho người lao động khi tham gia quan hệ lao động.

Căn cứ vào Điều 91 Bộ luật lao động 2019 có quy định về mức lương tối thiểu như sau:

1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

  1. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
  2. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia”

Như vậy, mức lương tối thiểu có thể hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa trên các yếu tố bao gồm:

– Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình;

– Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;

– Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;

– Quan hệ cung, cầu lao động;

– Việc làm và thất nghiệp;

– Năng suất lao động;

– Khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Theo đó, mức lương tối thiểu tại 4 vùng được quy định như sau:

– Vùng I: tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng;

– Vùng II: tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng;

– Vùng III: tăng 220.000 đồng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860.000 đồng/tháng;

– Vùng IV: tăng 200.000 đồng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng.

Như vậy, từ ngày 01/07/2024 đến 31/12/2024 sẽ áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng mới theo Nghị định số: 74/2024/NĐ-CP.

Pháp luật cũng quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương. Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định số: 12/2022/NĐ-CP như sau:

“………

  1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
  2. a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  3. b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  4. c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

………

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả
  2. a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
  3. b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”

Theo đó, quy định ở trên là áp dụng đối với trường hợp cá nhân có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn tối thiểu do Chính phủ quy định. Đối với trường hợp là tổ chức thì sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số: 12/2022/NĐ-CP.

————————————–

CÔNG TY LUẬT TNHH GIA VÕ
☎ (024) 66.559.559
🌐 Trụ sở chính: Phòng 103, Tầng 1, Số 16 Trần Quốc Vượng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
🏠 Chi nhánh tại Khánh Hòa: Lô 8, Ô 15 đường Thân Nhân Trung, phường Vĩnh Hòa, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
🏠 Chi nhánh tại Phú Thọ: Số 20, Tổ 16H Khu 9, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

 

Tham gia bình luận:

     
Luật Gia Võ