Tư vấn về việc đăng ký độc quyền thương hiệu sản phẩm

Câu hỏi:

Tôi đang định mở một phòng khám chuyên khoa và muốn thiết kế một logo thương hiệu cho phòng khám của mình. Tôi có tham khảo một số nhãn hiệu của phòng khám khác và thấy khá thú vị. Tôi muốn dùng hình ảnh đó và chỉ thay tên của đơn vị mình thì có được chấp nhận bảo hộ của cơ quan nhà nước hay không? Rất mong được Luật sư tư vấn.

Trả lời:

Pháp luật khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp trong quá trình hoạt động nên đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu sản phẩm cho nhóm sản phẩm, dịch vụ mà mình kinh doanh nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi hợp pháp của chính mình.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì Nhãn hiệu hàng hóa được định nghĩa:

Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau.”

Nhãn hiệu có thể được hiểu là từ ngữ, hình ảnh, biểu trưng hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố hình khối, họa tiết, đường nét, mầu sắc… tạo ra sự khác biệt khiến khách hàng có thể phân biệt các nhãn hiệu cùng loại với nhau.

Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Bạn muốn mở phòng khám mang thương hiệu riêng của bạn thì bạn cần phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của bạn cho nhóm sản phẩm, dịch vụ mà bạn kinh doanh. Và nhãn hiệu mà bạn muốn đăng ký bảo hộ cho nhóm dịch vụ đó phải tạo sự khác biệt khiến khách hàng có thể phân biệt các nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ cho nhóm sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với sản phẩm, dịch vụ của phòng khám của bạn hay nói cách khác là nhãn hiệu của bạn có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:

“Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”

Sự cần thiết của việc đăng ký nhãn hiệu

Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Như vậy, khi thiết kế nhãn hiệu bạn lấy hình ảnh của đơn vị khác và thay tên đơn vị mình vào mà đơn vị đó đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho nhóm hàng hóa, dịch vụ trùng với đơn vị của bạn thì khi bạn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó sẽ bị Cục sở hữu trí tuệ từ chối không đăng ký được vì lý do nhãn hiệu của bạn không có khả năng phân biệt. Và nếu bạn không đăng ký nhãn hiệu mà vẫn sử dụng nhãn hiệu đó thì khi đó bạn đã vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Chuyên viên: Vũ Phương Thảo

—————————————————–

CÔNG TY LUẬT TNHH GIA VÕ:

02466.559.559

Địa chỉ: Xóm 9, thôn Ngọc Chi, xã Vĩnh Ngọc, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

VPĐD: P103- Tầng 1-Số 16 Phố Trần Quốc Vượng P.Dịch Vọng – Q.Cầu Giấy – HN

luatgiavo@gmail.com

Tham gia bình luận:

     
Luật Gia Võ