Những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 

Những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020 vừa qua đã cập nhật rất nhiều các thay đổi mới. Là một người chủ doanh nghiệp; bạn cần nắm vững các điều luật để đảm bảo có thể vận hành tốt doanh nghiệp. Trong bài viết này, luật Gia Võ sẽ cung cấp 8 cập nhật mới nhất của Luật doanh nghiệp 2020. 

Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

Những điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020

Theo đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:

– Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

– Doanh nghiệp quyết định loại dấu; số lượng; hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp; chi nhánh; văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

– Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp; chi nhánh; văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy; so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng; doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.

>>> Xem thêm: Danh mục Luật Doanh nghiệp

Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Bổ sung hồ sơ khi đăng ký công ty

Cụ thể; Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập; quản lý doanh nghiệp; gồm:

– Người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi;

– Công nhân công an trong các cơ quan; đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh; cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021

Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Tuy nhiên; Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Như vậy; thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH; công ty CP

mẫu dấu doanh nghiệp mới

So với Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điều 21); công ty CP (Điều 22) phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật; tương tự như thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty CP.

Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

So với Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:

Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở; trừ quyền biểu quyết. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.

>>> Xem thêm: Thuế doanh nghiệp có những loại nào và quy trình nộp; khai thuế

Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp

Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.” Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế.

Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020; bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này.

(Còn theo Luật Doanh nghiệp 2014; doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)

Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát

Đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ quy mô của công ty; cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên; trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.

(Hiện hành; theo Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên).

Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.

Lưu ý rằng Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Mong rằng bài viết trên đã giúp bạn cập nhật được phần nào kiến thức luật pháp doanh nghiệp. Mọi vấn đề cần tư vấn vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline:  02466.559.559 hoặc website: https://luatgiavo.vn/ để tìm hiểu và được tư vấn thêm. 

Tham gia bình luận:

     
Luật Gia Võ